Công dụng trà dây

Theo phununet.com -

⇒ Chè dây cao bằng hiện nay được nhiều người biết đến như vị thuốc trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng hiệu quả mà không mấy tốn kém.

⇒ Trà dây cao bằng có tên khoa học Ampelopsis Cantoniensis Planch họ Nho (Vitacae), chè dây còn được gọi là Thau rả (theo dân tộc Tày) hay Khau rả (theo dân tộc Nùng).

⇒Là loại dây leo có vị ngọt, đắng, tính mát, được đồng bào dân tộc miền núi sử dụng như một vị thuốc dân gian trị các bệnh liên quan tới dạ dày như ợ hơi, ợ chua, đau rát thượng vị...

Hình ảnh cây chè dây

⇒Ngoài ra chè dây còn có tác dụng an thần, trị mất ngủ. Cách đây gần hai chục năm, chè dây đã được các nhà khoa học Việt Nam nghiên cứu và phát hiện ra những tác dụng tích cực trong việc điều trị viêm loét dạ dày, hành tá tràng.

⇒Theo nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, trưởng khoa Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện Y học cổ truyền Việt Nam, bệnh nhân đau thượng vị điều trị bằng chè dây có thời gian cắt cơn đau nhanh. Trung bình, chỉ sau 8-9 ngày, hơn 90% bệnh nhân hết đau, thèm ăn và có cảm giác ngon miệng, người dễ chịu, ngủ ngon hơn.

⇒Các bệnh nhân nghiên cứu được nội soi trước và sau điều trị, kết quả sau khi dùng chè dây cho thấy, có tới gần 80% bệnh nhân liền sẹo. Như vậy, chè dây có tác dụng làm liền sẹo ổ loét dạ dày rất cao.

⇒Cũng theo kết quả nghiên cứu của tiến sĩ Vũ Nam, một tác dụng nữa của chè dây với bệnh nhân viêm loét dạ dày - hành tá tràng là làm sạch Helicobarter Pylori, đây là loại xoắn khuẩn, sống trên lớp nhày niêm mạc dạ dày và gây ra bệnh này.

⇒Bên cạnh đó, do hàm lượng lớn flavonoid trong chè dây có tác dụng chống viêm nên chè dây còn có tác dụng giảm viêm niêm mạc dạ dày. Mức độ viêm dạ dày của bệnh nhân trước và sau điều trị bằng chè dây giảm xuống rõ rệt, đa số hết viêm hoặc chỉ còn viêm dạ dày mức độ nhẹ. Tác dụng giảm viêm dạ dày của chè dây không có ở một số các loại tân dược khác.

⇒Hơn nữa, nghiên cứu cũng chỉ rõ: sử dụng chè dây trong điều trị viêm loét dạ dày - hành tá tràng cũng không gây tác dụng phụ, không gây ngộ độc cấp tính, đặc biệt không gây ảnh hưởng tới sự sinh sản và di truyền cũng như các chỉ tiêu hóa sinh và huyết học khi dùng chè trong thời gian dài.

⇒Các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu nhân giống, trồng chè dây để phục vụ cho việc sản xuất dược phẩm cũng như bảo tồn vị thuốc quý vốn là loài cây mọc hoang này. Chè dây có thể sản xuất thành dạng viên nang, hoặc sử dụng ở dạng khô nấu như nấu nước chè mạn để dùng.

Cây chè dây

⇒Ramulus Ampelopsis

Tên khác:

⇒Chè hoàng gia, Song nho Quảng Đông.

Tên khoa học:

⇒Ampelopsis cantoniensis (Hook. et Arn) Planch, họ Nho (Vitaceae)

Mô tả chè dây:

⇒Dây leo, cành hình trụ mảnh; tua cuốn đối diện với lá, chia 2-3 nhánh. Lá hai lần kép, mang 7-12 lá chét mỏng giòn, mép có răng thấp; gân bên 4-5 đôi; lá kèm gần tròn, dạng vẩy. Ngù hoa đối diện với lá có 3-4 nhánh; nụ hoa hình trứng; hoa mẫu 5. Quả mọng hình trái xoan to 6 x 5mm, màu đen, chứa 3-4 hạt.

⇒Ra hoa tháng 6, có quả tháng 10.

Bộ phận dùng:

⇒Lá, cành phơi hay sấy khô của cây Chè dây (Ampelopsis cantoniensis).

Phân bố:

⇒Loài phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Inđônêxia và Việt Nam. Ở nước ta cây mọc dại theo bờ bụi ở nhiều nơi: Lào Cai, Hoà Bình, Hà Tây, Bắc Thái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Nghệ An... tới Lâm Đồng, Đồng Nai.

Thu hái:

⇒Dây và lá tươi quanh năm, lá, loại bỏ lá sâu, già úa, phơi khô.

Tác dụng dược lý:

⇒ Nghiên cứu hiện đại của các nhà khoa học Trung Quốc trên lâm sàng cho thấy, chè dây có khả năng trị liệu các bệnh như cốt tuỷ viêm, viêm hạch cấp tính, viêm tuyến vú cấp tính, nhiễm khuẩn ngoại khoa, viêm họng và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa, viêm khí phế quản cấp tính, viêm thận cấp tính, thấp khớp giai đoạn tiến triển, viêm cơ, viêm răng lợi, mụn nhọt, đinh độc, eczema, nhiễm trùng vết thương.

Thành phần hoá học:

⇒Flavonoid, tanin.

Công năng:

⇒Giảm đau, làm liền sẹo, diệt khuẩn Helicobacter pylori, giảm viêm dạ dày.

Công dụng:

⇒Trị đau dạ dày, giải độc trong cơ thể, làm nước giải khát.

Cách dùng, liều lượng:

Ngày10-50g pha uống như chè, dùng riêng hoặc kết hợp với các vị thuốc khác.

Chè dây và bệnh loét dạ dày

⇒Khi bị viêm loét dạ dày – tá tràng, người bệnh thường có cảm giác đầy bụng, ợ hơi, ợ chua, đau vùng thượng vị, đau khi ăn các thức ăn chua, cay nhiều, hoặc khi căng thẳng thần kinh...

⇒Bệnh này nếu không phát hiện kịp thời và điều trị đúng cách, sẽ dẫn tới các biến chứng nguy hiểm như xuất huyết tiêu hóa, thủng dạ dày – tá tràng, hẹp môn vị, ung thư dạ dày...

⇒Viêm loét dạ dày – tá tràng là một trong những bệnh khá phổ biến ở nước ta (khoảng 6 - 7% dân số). Bệnh thường gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng ở người lớn tỉ lệ mắc bệnh cao hơn trẻ em.

⇒Các nhà khoa học đã có nhiều giả thuyết, song mãi đến năm 1983, hai nhà khoa học Australia mới có công trình nghiên cứu, xác định nguyên nhân chính gây bệnh. Viêm loét dạ dày – tá tràng chủ yếu là do một loại vi khuẩn có tên Helicobacter pylori.

⇒Ngoài ra, yếu tố phát sinh bệnh còn do thuốc lá, bia rượu, trạng thái căng thẳng về thể chất hoặc tinh thần, các loại thuốc kháng viêm...

⇒Chữa chứng viêm loét dạ dày – tá tràng không quá khó! Ngoài chế độ ăn uống hợp lí (hạn chế thức ăn chua, cay, tuyệt đối không uống bia, rượu), người bệnh cần sử dụng thuốc đặc trị theo hướng dẫn của thầy thuốc.

⇒Hiện nay, Đông dược vẫn được nhiều người sử dụng bởi tính hiệu quả và an toàn. Chè dây được xem như một loại thuốc hỗ trợ điều trị các bệnh liên quan tới dạ dày.

⇒Theo nghiên cứu của các nhà y dược học Việt Nam thì tác dụng nổi trội của Chè dây là diệt trừ vi khuẩn Helicobacter pylori, giảm tiết acid dịch vị dạ dày, giúp vết loét liền sẹo, cắt cơn đau nhanh chóng và an thần.

⇒Bên cạnh đó, hàm lượng lớn flavonoid trong Chè dây có tác dụng giảm viêm niêm mạc dạ dày. Hơn nữa, sử dụng Chè dây không gây tác dụng phụ, an toàn khi sử dụng dài ngày.

 Chè dây hỗ trợ điều trị bệnh viêm loét dạ dày

⇒Chè dây còn gọi là thau rả (tiếng Nùng), khau rả (tiếng Tày), hồng huyết long, điền bổ trà, ngưu khiên tỵ..., có tên khoa học là Ampelopsis cantoniensis (Hook.et arn.) Planch, thuộc họ nho (Vintaceae).

⇒ Đây là một loại cây leo, mọc hoang ở trong rừng Dân gian thường hái toàn thân cả lá vào lúc cây chưa có hoa quả, đem rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô, sao qua rồi hãm với nước sôi như pha trà uống thay nước hàng ngày. Nước chè dây có mùi thơm, vị ngọt, uống khá dễ chịu.

⇒Theo y học cổ truyền, chè dây vị ngọt tính mát, có công dụng thanh thử nhiệt, tiêu việm, giải độc, thường được dùng để trị các chứng bệnh như vị thống, mụn nhọt, nhũ ung, tê thấp...

⇒ Nghiên cứu hiện đại của các nhà khoa học Trung Quốc trên lâm sàng cho thấy, chè dây có khả năng trị liệu các bệnh như cốt tuỷ viêm, viêm hạch cấp tính, viêm tuyến vú cấp tính, nhiễm khuẩn ngoại khoa, viêm họng và Amiđan cấp tính, viêm mủ tai giữa, viêm khí phế quản cấp tính, viêm thận cấp tính, thấp khớp giai đoạn tiến triển, viêm cơ, viêm răng lợi, mụn nhọt, đinh độc, eczema, nhiễm trùng vết thương.

⇒Trên cơ sở thừa kế kinh nghiệm của đồng bào dân tộc, các nhà khoa học nước ta đã đi sâu khảo sát, nghiên cứu đầy đủ về chè dây trong điều kiện bệnh lý viêm loét dạ dày-hành tá tràng, với sản phẩm viên nang Ampelop.

⇒Loại thuốc này về thành phần chủ yếu là cao chè dây (80% flavonoid) có tác dụng tiệt trừ xoắn khuẩn Helicobacter pylori (tác nhân chính gây bệnh viêm loét dạ dày-hành tá tràng), giảm tiết axit dịch vị, chống viêm giảm đau và làm liền sẹo nhanh ổ loét. Ngoài ra Ampelop còn có tác dụng an thần.

⇒Kết quả nghiên cứu về tính an toàn cho thấy, thành phần hóa học của chè dây không có những nhóm chất thường có độc như: alcaloid, saponin..., cao chè dây không gây ngộ độc cấp tính, không ảnh hưởng tới các chỉ tiêu hóa sinh, huyết học, cổ truyền và sinh sản khi dùng thuốc trong thời gian dài.

⇒Các nghiên cứu trên lâm sàng cũng đều cho thấy chè dây không thấy có các tác dụng phụ như đầy bụng, nôn mửa hoặc khó chịu, mệt mỏi, nhức đầu hoặc các biểu hiện dị ứng.

⇒Chè Dây sinh trưởng tự nhiên trên các triền núi, ở huyện chiêm Hoá tỉnh Tuyên Quang Theo kinh nghiệm dân gian chè dây có giá trị về mặt dược liệu rất quý; giúp tiêu hoá tốt, dễ ngủ, những người bị bệnh đau dạ dày, uống một thời gian dài thấy bệnh đỡ dần và hết đau.

⇒Kết quả phân tích thành phần của Chè Dây cho thấy, đó là một loại dược liệu giàu chất Flavonoid và tanin ;chứa 2 loại đường Glucase và Rhamnese. Kết quả nghiên cứu chè Dây chữa viêm loét dạ dày của Viện dược liệu ( Bộ Y tế) với các kết luận như sau:

⇒ Chè Dây có tác dụng diệt vi trùng, vi khuẩn, giảm độ axit tại dạ dày, giúp cho bệnh loét dạ dày dễ liền sẹo; cắt cơn đau do viêm loét hành tá tràng đạt 93,4%, với Alusi (loại thuốc chuyên trị bệnh viêm loét hành tá tràng hiện nay) là 89%, thời gian cắt cơn đau trung bình của chè Dây từ 8 đến 9 ngày, và Alusi là 17 ngày;

⇒Chè Dây cho kết quả khỏi bệnh hoàn toàn đối với bệnh nhân viêm loét dạ dày hành tá tràng là 43,18%, với Alusi là 9,44%, khỏi bệnh ở mức độ liền sẹo là của chè Dây là 36,36% ,với Alusi 30,56%. Sử dụng chè Dây bạn hoàn toàn yên tâm đó là loại chè sạch, không gây độc và không có tác dụng phụ