Sơ lược về cây thuốc nam phèn đen

- Phèn đen còn gọi là tạo phàn diệp, chè nộc. Tên khoa học,Phyllanthus recticulatus Poir., họ thầu dầu.

- Bộ phận dùng: Rễ và lá.

- Rễ thu hái vào mùa thu, lá thu hái vào mùa xuân, hạ.

- Rễ phèn đen có taraxeryl acetat, taraxeron, betulin và flavonoid và một số chất khác.

Cây thuốc quý phèn đen vị đắng chát, tính mát; có tác dụng làm se, giảm đau, sát khuẩn, giải độc. Dùng làm thuốc cầm máu, trị đậu mùa, trị viêm cầu thận, trị lỵ tiêu chảy.

phen-den-trị-duoc-benh-gi-1

Cây phèn đen là vị thuốc Đông y trị lỵ, tiêu chảy rất tốt.

Thảo dược quý trị lỵ cấp tính

Cách 1:

- Rễ phèn đen 20g, dây mơ lông 20g, rễ seo gà 20g, rễ cỏ tranh 20g, gừng tươi 3 lát.

- Sắc uống.

- Ngày uống 1 thang. (Nam dược thần hiệu).

Cách 2

- Rễ phèn đen 20g, rễ seo gà 20g, vỏ rụt 10g.

- Tất cả sao đen, sắc đặc.

- Ngày uống 1 thang.

Trị lỵ thường

- Rễ phèn đen 20g, vỏ quả lựu 20g. Rễ phèn đen sao vàng hạ thổ, vỏ quả lựu sao vàng.

- Sắc chia uống 2 lần trong ngày. Thời gian điều trị 3 - 7 ngày.

Trị đòn đánh ứ máu

- Lá phèn đen tươi 40g, giã nát, thêm 1 chén rượu, ép vắt lấy nước, cho uống.

Trị nhọt độc mới phát

- Lá phèn đen tươi, củ chuối tiêu; giã nát đắp chỗ đau.

Thuốc cầm máu dùng tại chỗ

- Lá phèn đen 300g, cành lá non cây sim 500g, ngũ bội tử 100g, xạ can 50g.

- Sắc với nước, cô thành cao đặc tỷ lệ 1:1.

- Làm thuốc cầm máu khi đứt chân tay và các vết xước nhỏ có chảy máu. Nên đóng chai và hấp tiệt trùng trong 30 phút.