Cây Huyết sâm hay Đan sâm

Cổ nhân có câu "Nhất vị Huyết sâm ẩm, công đồng Tứ vật thang", nghĩa là Huyết  sâm có tác dụng ngang với bài thuốc quý Tứ vật - bài thuốc "bổ huyết điều huyết" kinh điển của y học cổ truyền.

Huyết sâm được mệnh danh là “huyết bệnh yếu dược” tức thứ dược quan trọng trị các bệnh liên quan đến huyết.

Vị thuốc Huyết sâm từ rễ phơi hoặc sấy khô của cây Huyết sâm (Salvia mitiorrhiza Bunge), họ Bạc hà (Lamiaceae), còn có tên gọi khác là Xích sâm, Huyết sâm, Hồng căn.

Huyết sâm Đà lạt được dùng rộng rãi ở các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản.Trước đây, vị thuốc Huyết sâm thường được nhập từ Trung Quốc, trong những năm gần đây, cây Huyết sâm đã được trồng tại các tỉnh miền núi Việt Nam.

Cây sinh trưởng phát triển tốt, cho năng suất và hàm lượng hoạt chất cao.

Cây Huyết sâm (Salvia mitiorrhiza Bunge)

Vị thuốc Huyết sâm theo y học cổ truyền

Huyết sâm có vị đắng (khổ) sắc đỏ (đỏ thuộc tâm hỏa), nhập tâm và tâm bào lạc.

Huyết sâm có tác dụng phá túc huyết (huyết lưu ứ lại), sinh ra huyết mới (ứ khử nhiên hậu tân sinh), dưỡng huyết an thai, trụy tử thai (khứ ứ), điều kinh mạch (phong hàn thấp nhiệt, tích tụ lâu ngày làm tổn thương khí huyết,kinh mạch không điều hòa, gây huyết hư, huyết ứ, khí trệ, đàm trở… kinh mạch điều hòa thì bệnh tự tán).

Chủ trị các chứng hư lao, cốt tiết thống (đau nhức xương khớp), phong tý bất tùy (chân tay mệt mỏi, ngại vận động, không theo chủ ý), trường minh phúc thống (đau bụng, sôi bụng), băng đới trưng hà (trưng là khối không di động, hà là khối trong bụng di động được, lúc tụ lúc tán; đều là huyết bệnh), mục xích (mắt đỏ), sán thống ( chỗ rỗng trong thân thể bị trở ngại, làm cho gân thịt co rút, rồi phát ra đau đớn đều gọi là sán ), sang giới, thũng độc.

Huyết sâm dưỡng thần định chí, thông lợi huyết mạch; giúp dưỡng huyết, điều huyết, quy thủ thiếu âm, thủ quyết âm kinh giúp công năng của tâm, tâm bào được điều hòa.

Vì vậy, Huyết sâm là dược vị không thể thiếu trong các phương thuốc trị các chứng bệnh về tâm, về huyết.

Cách dùng và liều dùng Huyết Sâm

Huyết sâm được dùng độc vị hoặc là thành phần trong những bài thuốc chữa các bệnh về tâm, huyết mạch, phụ khoa… với liều dùng từ 6 – 12g, sắc uống hoặc hoàn tán.

Cần lưu ý, Huyết sâm úy diêm thủy, kỵ giấm, phản Lê Lô.

Người ta có thể dùng Huyết sâm dưới dạng cao chiết toàn phần hoặc dịch chiết phân đoạn, có thể dùng để điều trị đơn độc hoặc dùng làm bán thành phẩm kết hợp với những hoạt chất từ dược liệu khác để tạo ra những chế phẩm, có tác dụng chữa bệnh hiệu quả cao có nguồn gốc tự nhiên.

Tuy nhiên, đối với những chế phẩm cụ thể, cần phải được nghiên cứu về tính an toàn (độc tính cấp, độc tính bán trường diễn) và hiệu quả để có được chỉ định và liều dùng phù hợp nhất.